Nghị định 24/2023/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023

Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính Phủ quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó từ ngày 01/7/2023 Chính Phủ sẽ Tăng mức lương cơ sở từ 1.400.000 đông/tháng lên thành 1.800.000 đông/tháng.

Tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023

Phạm vi điều chỉnh 

Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang

Theo đó các đối tượng được điều chỉnh mức lương bao gồm

1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

2. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ( mức lương cơ sở cũ là 1.490.000 đồng/tháng) ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 có ảnh hưởng đến chi phí nhân công khi lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng không ?

Để trả lời câu hỏi này, ta xét đến 2 trường hợp :

  • Các công trình Xây lắp cơ bản tính giá nhân công theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD
  • Các công trình duy tu, bảo dưỡng công ích đô thị và các công tác khác đang xác định lương nhân công theo Thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp 1 : Công trình Xây lắp cơ bản tính giá nhân công theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD

Trường hợp này rõ ràng mức lương cơ sở không ảnh hưởng đến cách tính lương, do cách tính lương này dựa theo mức lương nhân công trung bình các nhóm nhân công và tính theo Hướng dẫn tại Thông tư số 13/2021/TT-BXD. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng vẫn áp dụng như cũ; không cần điều chỉnh lại.

Trường hợp 2 : Các công trình duy tu, bảo dưỡng; công ích đô thị và các công tác khác đang xác định lương nhân công theo Thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH ngày 6/11/2019 của Bộ Lao động thương bình và xã hội.

Trường hợp này cần xét kỹ 1 chút, do cách tính tại thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH dựa trên mức lương cơ sở do chính phủ áp dụng theo từng thời kỳ mà ở đây mức lương cơ sở mới tăng lên. Tuy nhiên, nhìn lại danh sách các đối tượng đượng tăng lương theo nghị định 24/2023/NĐ-CP lại không có mục nào đề cập trực tiếp đến nhóm nhân công mà ta đang sử dụng. Do đó nhà thầu, chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị liên quan cần xác định rõ xem nhân công sử dụng trong dự án có thuộc danh mục được tăng lương không; từ đó quyết định việc thay đổi chi phí nhân công cho phù hợp.

Chú ý : Phân tích trên dựa trên sự đọc hiểu và suy luận của cá nhân tác giả, không mang tính định hướng hay hướng dẫn.

Mọi ý kiến đóng góp, thắc mắc xin liên hệ

Mobile – Zalo : 0916946336 ( Trịnh Đỗ )

Các tin khác
  • Bảng giá ca máy tỉnh Quảng Ninh năm 2024 theo Quyết định 4908/QĐ-SXD
  • Định mức đặc thù tỉnh Sóc Trăng năm 2024 theo Quyết định 56/2024/QĐ-UBND
  • Bảng giá ca máy tỉnh Khánh Hòa năm 2024 theo Quyết định 4456/SXD-HĐXD
  • Đơn giá nhân công tỉnh Khánh Hòa năm 2024 theo Quyết định số 4456/SXD-HĐXD
  • Bảng giá ca máy tỉnh Bình Phước năm 2024 theo Quyết định 3581/QĐ-SXD
  • Đơn giá nhân công tỉnh Bình Phước năm 2024 theo Quyết định số 3581/QĐ-SXD
  • Đơn giá nhân công tỉnh Quảng Ninh năm 2024 theo Quyết định số 4745/QĐ-SXD
  • Đơn giá nhân công thành phố Hải Phòng năm 2024
  • Bảng giá ca máy thành phố Hải Phòng năm 2024
  • Cập nhật giá xăng dầu tháng 11 năm 2024
  • Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thái Bình năm 2024
  • Hướng dẫn cập nhật định mức theo Thông tư 09/2024/TT-BXD trên phần mềm dự toán Eta
  • Đơn giá xây dựng tỉnh Lạng Sơn năm 2024 theo Quyết định 1842/QĐ-UBND
  • Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2024
  • Bảng giá ca máy tỉnh Đắk Nông năm 2024 theo Quyết định 2609/SXD-KT&QLHĐXD
  • Popup chat chân trang